TT Nghiên cứu và Nuôi trồng Dược liệu Quốc gia – Vietfarm

Đơn vị nghiên cứu và nuôi trồng dược liệu hàng đầu Việt Nam

*
*
*

Vị thuốc Hoàng bá nam (vỏ cây Núc nác)

1. Tính vị

Núc nác vị đắng, tính ngọt.

Đang xem: Bí Quyết Ngăn Loét Dạ Dày

2. Quy kinh

Quy vào 2 kinh Tỳ và Bàng quang.

3. Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

Vỏ Núc nác được cho là có tác dụng chống lại dị ứng, làm tăng sức đề kháng và giúp cơ thể chống lại một số tác nhân gây hại. Vỏ thân cũng có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và làm giảm tính thấm của màng mao mạch (thí nghiệm trên chuột).

Ở nước ta, Núc nác được sản xuất thành dược liệu có tên Nunaxin dưới dạng viên 0.25 g. Thuốc này thường được sử dụng để điều trị mề đay mẩn ngứa, vẩy nến, hen phế quản nhẹ ở trung bình ở trẻ em. Sản phẩm không được chỉ định cho các trường hợp dị ứng nặng và cấp diễn.

Theo y học cổ truyền:

Mộc hồ điệp có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi cho hầu họng, có thể giảm đau, chống ho. Do đó, thường dùng để điều trị ho mạn tính, viêm họng cấp tính, khan cổ, ho gà, đau sườn, đau vùng thượng vị, viêm phế quản, suy giảm chức năng gan và đau dạ dày. Ngoài ra, có thể tán hạt thành bột để rắc, thoa, điều trị bên ngoài các vết thương lở loét, mụn nhọt.

Vỏ thân có thể thanh nhiệt, lợi thấp thường được dùng để điều trị viêm gan, vàng da, viêm bàng quang, viêm họng, khô họng, sởi ban trái ở trẻ em. Ngoài ra, vỏ cũng được dùng để chữa dị ứng sơn, vẩy nến, hen phế quản ở trẻ em.

Ở Ấn Độ, vỏ Núc nác còn được dùng để điều trị tiêu chảy, kiết lỵ. Vỏ thân dùng làm thuốc bổ đắng và điều trị phong tê thấp cấp tính. Quả Núc nác non có thể dùng điều trị rối loạn tiêu hóa. Hạt dùng điều trị khi bị rắn cắn.

4. Cách dùng – Liều lượng

Cách dùng: Núc nác có thể nấu thành cao hoặc bào chế thành dạng bột. Bên cạnh đó, có thể sắc nước để dùng rửa bên ngoài da.

Liều lượng khuyến cáo: Dùng dưới dạng thuốc sắc, hạt 1.5 – 3 g mỗi ngày, vỏ dùng 15 – 30 g mỗi ngày.

Bài thuốc sử dụng vị thuốc Núc nác

1. Điều trị lở loét da, ngứa da, bệnh tổ đỉa, giang mai ngoài da

Sử dụng Nam hoàng bá và Khúc khắc, mỗi vị 30 g sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày.

2. Chữa viêm đường tiết niệu, tiểu buốt ra máu

Sử dụng Nam hoàng bá, Mã đề, rễ Cỏ tranh, mỗi vị một nắm tay, sắc thành thuốc uống mỗi ngày.

3. Điều trị đau tức sườn bên phải, nước tiểu đo do can khí uất kết, vàng da

Bài thuốc thứ nhất:

Sử dụng Nam hoàng bá 16g, Cối xay 16g, Sài hồ 12 g, Chó đẻ răng cưa 16g, Thành bì 12g, Tam thất 10g, Cơm rượu 16 g, Xa tiền 12 g, rễ Cỏ tranh 16g, Cam thảo 12 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày một thang thuốc.

Bài thuốc thứ hai:

Sử dụng Hoàng bá nam 16g, Chi tử (Hạt dành), Đan bì, Bạch thược, Nhân trần, Xa Tiền, Cam thảo mỗi vị 12g, Sài Hồ 16g, Cọ nhọ nồi 16g sắc thành thuốc uống, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày một thang.

4. Điều trị ho mạn tính

Sử 5 – 10 g Mộc hồ điệp sắc thành nước hoặc tán thành bột, dùng uống.

5. Điều trị lở loét da do dị ứng sơn

Sử dụng Hoàng bá nam nấu thành cao, dùng uống và bôi vào chỗ lở loét.

6. Điều trị đau dạ dày

Sử dụng Hoàng bá nam, Ngũ linh chi, Ô tắc cốt, Bồ hoàng phân lượng bằng nhau, sắc thành thuốc dùng uống.

7. Điều trị viêm da dị ứng, dị ứng da, mụn nhọt, mề đay mẩn ngứa

Bài thuốc thứ nhất:

Sử dụng vỏ Núc nác sao vàng 16g, Kim ngân hoa 16g, Phòng phong 10 g, hạt Dành dành 10g, Sài hồ, Sài đất, lá Cơm rượu mỗi vị 16g, Uất kim, Cam thảo mỗi vị 10g, sắc thành thuốc chia thành 2 lần uống trong ngày.

Bài thuốc thứ hai:

Sử dụng vỏ Núc nác 16g, Lá Đơn tướng quân, Ké đầu ngựa 14g, Kim ngân hoa 16g, Tô mộc, Trần bì mội vị 10g, Cú hoa 12g, sắc thành thuốc chia 2 lần uống trong ngày.

8. Điều trị ban trái, sởi ở trẻ em

Sử dụng Hoàng bá nam 6g, Kim ngân hoa, Mã đề, Hồng hoa Bạch, Sài hồ, Đương quy mỗi vị 4g, Liên kiều, Kinh giới mỗi vị 6g, Sài đất 5g sắc thành thuốc chia 3 – 4 lần uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

9. Bài thuốc ngâm rửa điều trị các bệnh lý ngoài da

Sử dụng 50g Hoàng bá Nam, lá Kinh giới 30g, lá Đinh lăng 30g sắc thành nước dùng rửa hoặc thoa ngoài da, mỗi ngày 2 lần.

Xem thêm: Cách chữa bệnh trĩ tại nhà bằng thuốc nam trị bệnh trĩ, 10 cách chữa bệnh trĩ bằng cây thuốc nam hiệu quả

10. Chữa bệnh lỵ

Bài thuốc thứ nhất: Sử dụng Hoàng bá nam, Khổ sâm, Hoa hòe (sao đen), Ngũ gia bì, Cỏ ngũ sắc mỗi vị 16 g, Búp ổi, Bạch truật, Hoàng đằng, Chích cam thảo mỗi vị 12 g, Đinh lăng, Cỏ sữa mỗi vị 20g sắc thành thuốc, dùng uống 2 lần trong ngày.

11. Điều trị vú có cục sưng đau, rắn cắn

Sử dụng Hoàng bá nam, Hương nhu, Táo nhân (sao đen), Đinh lăng, Huyên sâm, Cát căn mỗi vị 16g, Trinh nữ hoàng cung 6g, Uất kim 10g, Hoa hòe (sao vàng) 20 g, Hoàng kỳ 2g, Xuyên khung, Tam thất, Xương Bồ, Chích cam thảo mỗi vị 12g, mang sắc thành thuốc dùng uống 1 ngày 2 lần. Sử dụng liên tục trong 10 – 30 ngày là một liệu trình.

12. Chữa phong hàn, tam tiêu tích nhiệt

Dùng Đại hoàng, Hoàng liên, Hoàng bá nam phân lượng mỗi vị bằng nhau, tán thành bột mịn, làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô. Mỗi lần sử dụng 20 – 30 viên với nước ấm.

13. Chữa liệt dương do viêm nhiễm sỏi tiết niệu lâu ngày ở vùng sinh dục

Sử dụng Hoàng bá nam, Mạch môn, Ý dĩ, Kỷ tử, Thục địa, Huyết đằng, Hà thủ ô mỗi vị 12 g kết hợp với Trâu cổ, Phá cổ chỉ mỗi vị 8g sắc thành thuốc dùng uống trong ngày.

Kiêng kỵ khi sử dụng vị thuốc Núc nác

Núc nác tính hàn, không được dùng cho người tỳ vị hư hàn. Bệnh nhân đầy bụng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng tiêu chảy không được dùng.

Ngoài ram bệnh nhân cảm lạnh gây ho, nóng sốt, chảy nước mũi hạn chế dùng.

Núc nác là dược liệu được ứng dụng để điều trị nhiều bệnh lý. Truy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc và bài thuốc trước khi sử dụng vị thuốc.

Núc nác hay còn gọi là hoàng bá nam, mộc hồ điệp, so đo thuyền, lin may…là một vị thuốc mọc hoang ở nhiều vùng trên nước ta. Vị thuốc này có vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống dị ứng và làm giảm tính thấm của các màng mao mạch. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây núc nác.

*

Viêm đường tiết niệu, đái buốt ra máu:

Vỏ núc nác, rễ cỏ tranh, mã đề mỗi thứ một nắm, sắc nước uống.

Ho lâu ngày:

5-10g hạt, sắc nước hoặc tán bột uống.

Chữa lở do dị ứng sơn:

Vỏ núc nác nấu cao, dùng uống và bôi vào chỗ lở.

Chữa đau tức hạ sườn phải, da vàng, nước tiểu đỏ (do can khí uất kết):

Bài 1: Vỏ cây núc nác (hoàng bá nam) 16g, bạch thược 12g, hạt dành dành (chi tử) 12g, đan bì 12g, nhân trần 12g, sài hồ 16g, xa tiền 12g, cỏ nhọ nồi)16g, rau má 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2: Vỏ cây núc nác 16g, chó đẻ răng cưa 16g, cối xay 16g, sài hồ 12g, đương quy 16g, tam thất 10g, thanh bì 12g, cơm rượu 16g, xa tiền 12g, rễ cỏ tranh 16g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Chữa đau dạ dày:

Vỏ cây núc nác, bồ hoàng, ngũ linh chi, ô tặc cốt sắc nước uống.

Chữa viêm da, dị ứng, mụn nhọt, mẩn ngứa:

Vỏ cây núc nác sao qua 16g, kim ngân hoa 16g, kinh giới 16g, phòng phong 10g, hạt dành dành 10g, sài hồ 16g, đinh lăng 16g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g, sài đất 16g, lá cơm rượu 16g, uất kim 10g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Vỏ cây núc nác 16g, lá đơn đỏ 14g, ké đầu ngựa 14g, kim ngân hoa 16g, tô mộc 10g, trần bì 10g, cúc hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Thuốc rửa hoặc bôi tại chỗ:

Vỏ cây núc nác (hoàng bá nam) 50g, lá kinh giới 30g, lá đinh lăng 30g. Sắc lấy nước rửa hoặc bôi ngoài da ngày 2 lần.

Chữa bệnh sởi cho trẻ em:

Vỏ cây núc nác 6g, kinh giới 6g, kim ngân hoa 4g, liên kiều 6g, lá diếp cá 5g, mã đề 4g, sài đất 5g, hoa hồng bạch 4g, huyền sâm 8g, sài hồ 4g, cam thảo 2g, đương quy 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 – 4 lần.

Chữa lị:

Vỏ cây núc nác 20g, hoàng liên 12g, cỏ sữa 20g, khổ sâm 16g, lá nhót 20g, củ mài 16g, hạt sen 16g, bạch truật 12g, chích cam thảo 12g, cỏ nhọ nồi sao đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Vỏ cây núc nác 16g, búp ổi 12g, đinh lăng 20g, khổ sâm 16g, rau sam 20g, hoa hòe (sao đen) 16g, cỏ sữa 20g, bạch truật 12g, cỏ ngũ sắc 16g, ngũ gia bì 16g, hoàng đằng 12g, chích cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Xem thêm: 100 Bài Tập Bất Phương Trình Có Đáp Án Và Lời Giải Chi Tiết, 15 Bài Tập Bất Phương Trình Một Ẩn Có Đáp Án

Chữa vú có cục rắn, đau:

Vỏ cây núc nác 16g, hương nhu 16g, cát căn 16g, trinh nữ hoàng cung 6g, uất kim 10g, táo nhân (sao đen) 16g, đinh lăng 16g, hòe hoa (sao vàng) 20g, đương quy 12g, hoàng kỳ 2g, xuyên khung 12g, tam thất 12g, huyền sâm 16g, xương bồ 12g, chích cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần, dùng trong 20 – 30 ngày 1 liệu trình.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *